GS.TSKH. Trương Quang Học
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta không những đang sống trong hoàn cảnh mà khí hậu Trái đất đang tăng lên một cách đột ngột do sự thay đổi của thành phần khí quyển, mà còn trong tình trạng mất mát đa dạng sinh học (ĐDSH) và suy thoái nghiêm trọng của các hệ sinh thái (HST). Sự suy thoái ĐDSH và Biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH) đã trở thành hai trong số những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con người trên phạm vi toàn cầu. Vấn đề nghiêm trọng tới mức, cộng đồng quốc tế đã phải đồng thanh lên tiếng tại hai Hội nghị Thượng đỉnh của Liên Hợp quốc gần đây, tại Rio de Janeiro, 1992 và Johannesburg, 2002… Tại Hôi nghị Rio-92, đã có 5 văn kiện lớn có liên quan được ký kết: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển, Chương trình Nghị sự 21 (CTNS 21) về Phát triển bền vững (PTBV), Tuyên bố các Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Công ước đa dạng sinh học. Mười năm sau, tại Hội nghị Johannesburg-02, công đồng quốc tế lại khẳng định lại các nguyên tắc đã đề ra tại Rio-92 và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ CTNS 21 về PTBV.
Chính phủ Việt Nam đã sớm ký kết, phê duyệt và cam kết thực hiện các Công ước này. Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam cũng đã được Chính phủ phê duyệt (2004), trong đó đã nhấn mạnh 9 nhiệm vụ ưu tiên trong chương trình hành động thực hiện các mục tiêu về môi trường bao gồm Nhiệm vụ 8: Xây dựng và triển khai các đề án về bảo tồn ĐDSH, và Nhiệm vụ 9 : Xây dựng và triển khai thực hiện các đề án giảm nhẹ BĐKH và hạn chế những ảnh hưởng có hại của BĐKH, góp phần phòng tránh thiên tai.
Các vấn đề môi trường toàn cầu (Biến đổi khí hậu, Suy thoái ĐDSH, Suy thoái tài nguyên nước ngọt, Suy thoái tầng ôzôn, Suy thoái đất và hoang mạc hóa, Ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, Suy thoái tài nguyên biển v.v.) thường có mối tương tác qua lại nhiều chiều với nhau và đều ảnh hưởng tới đời sống cũng như sự phát triển của con người.
Bài viết này chỉ giới hạn ở hai vấn đề là biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học trong mối quan hệ của chúng với đời sống và sự phát triển của xã hội.
1. Biến đổi khi hậu và suy thoái ĐDSH – Bức tranh chung toàn cầu
1.1. Biến đổi khí hậu toàn cầu (Global climate change)
Trong những thập kỷ gần đây, do hoạt động phát triển kinh tế xã hội với nhịp độ ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các loại khí gây hiệu ứng nhà kính (CO2, N2O, NO, CH4, H2S), làm thay đổi khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu. Nồng độ CO2 trong khí quyển hiện nay đã cao hơn 30-35% so với nồng độ tự nhiên (khoảng 10.000 năm trước). Trước thời kỳ công nghiệp, nồng độ CO2 là 280 ppt, năm 1989 là 351 ppt và dự kiến đến năm 2030 là 560 ppt, mức chưa từng có trong vòng 650.000 năm qua (Crutzen, 2005).
Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay đã tăng 0,74oC so với năm 1850 và dự kiến có thể tăng đến 1,4 – 6,4oC vào năm 2100, cao nhất trong khoảng 10.000 năm qua. Lượng mưa tăng khoảng 5-10%. Hậu quả là các băng ở hai cực, ở các dãy núi cao, sẽ tan ra và làm mực nước biển dâng lên khoảng 70-100cm/ 100 năm và có thể dâng cao tới 1-5m vào năm 2100; Các hiện tương cực đoan của khí hậu/ thiên tai như sóng thần, bão, lũ, hạn hán sẽ xẩy ra vời cường độ, tần xuất và độ bất thường cao hơn.
BĐKH đang và sẽ làm thay đổi môi trường toàn cầu nhưng không đồng đều ở các vùng khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác. Theo Ủy ban Liên chính phủ của Liên Hợp Quốc (LHQ) về BĐKH (IPCC), một trong những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất chính là các vùng đồng bằng đông dân cư ven biển châu Á, trong đó Việt Nam được dự đoán là một trong những nước sẽ chịu hậu quả nặng nề nhất với khoảng 1/6 diện tích đất đai và 1/3 dân số bị ảnh hưởng.
1.2. Suy thoái đa dạng sinh học (Biodiversity loss)
ĐDSH, nguồn tài nguyên quí giá nhất, chỉ có trên trái đất chúng ta, có vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, ĐDSH đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ sinh thái bị tác động và khai thác quá mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp một cách báo động. Hàng tuần có hơn 400.000 ha rừng bị phát quang hoặc suy thoái. Chỉ tính riêng từ năm 1980 đến 1995, thế giới đã mất đi khoảng 200 triệu ha rừng (tương đương với diện tích Indonesia).
Tốc độ diệt chủng của các loài ngày một tăng theo một con số gấp 1.000 lần tỷ lệ tuyệt chủng cơ sở. Cứ mỗi giờ có 3 loài bị biến mất. Cứ mỗi ngày có khoảng 150 loài bị mất đi. Cứ mỗi năm, khoảng 18.000 – 55.000 loài bị tuyệt chủng và số loài bị tiêu diệt sẽ tăng tới 25% vào năm 2050. Chỉ tính riêng rừng nhiệt đới bị phá huỷ, hàng năm đã có khoảng 27.000 loài bị tiêu diệt. Ước tính có khoảng 60.000/265.000 loài thực vật, 728 loài bò sát, lưỡng cư (5%), 472 loài cá đang bị đe doạ và có nguy cơ diệt chủng.
Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm/ mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hoà không khí, nước, chống xói mòn, đồng hóa các chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai / các hậu quả cực đoan về khí hậu. Và hệ quả cuối cùng là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, nhất là ở các nước đang và chậm phát triển trong đó có Việt Nam.
Nguyên nhân chính của suy thóai ĐDSH là khai thác tài nguyên quá mức (do dân số tăng), sử dụng các công nghệ không phù hợp, ô nhiễm, BĐKH …(Bộ TN&MT, Trương Quang Học Chủ biên, 2003, Truong Quang Hoc, 2008).
2. Biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học của Việt Nam
Việt Nam với diện tích khoảng 32.931, 4 km2 năm trên bán đảo Đông dương trong vùng nhiệt đới gió mùa. Với lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ độ từ phía Bắc xuống phía Nam với hơn 3.260 km bờ biển, Việt Nam có sự đa dạng cao về tài nguyên khí hậu và tài nguyên sinh học.
2.1. Biến đổi khí hậu. Cũng giống như bức tranh chung trên toàn cầu, ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình hàng năm tăng khoảng 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt (Bộ TN&MT, 2003)
Trong Quí I năm 2009, với sự lỗ lực cao của Bộ TN&MT, các kịch bản về BĐKH ở Việt Nam, đặc biệt là nước biển dâng từ năm 2010-2100 về cơ bản đã được xây dựng và cập nhật (sẽ được công bố vào đầu Quí II.2009). Theo các kịch bản này, đến cuối thế kỷ này, nhiệt độ có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng tới 1m.
2.2. Đa dạng sinh học.
2.2.1. Đa dạng HST. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam có đa dạng hệ sinh thái cao với 7 vùng phân bố tự nhiên trên phần lục địa, 6 vùng đa dạng sinh học biển, 4 trung tâm ĐDSH. Các hệ sinh thái trên cạn có 7 kiểu chính trong đó phong phú nhất là HST rừng chiếm khoảng 36 % diện tích đất tự nhiên và được chia thành 14 kiểu HST phụ (kiểu rừng). HST đất ngập nước (ĐNN) có 39 kiểu gồm 30 kiểu ĐNN tự nhiên (trong đó có 11 kiểu ĐNN ven biển, 19 kiểu ĐNN nội địa) và 9 kiểu ĐNN nhân tạo.
Các HST biển và hải đảo, với bờ biển dài trên 3.300 km cùng vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 và hơn 3.000 hòn đảo, HST biển rất đa dạng gồm hơn 20 kiểu .
2.2.2. Đa dạng loài. Đa dạng loài trong các HST của Việt Nam rất cao (bảng 1).
Bảng 1. Đa dạng loài động, thực vật của Việt Nam
Nhóm sinh vật
|
Số loài đã xác định được (SV)
|
Số loài có trên thế giới (SW)
|
Tỷ lệ % giữa SV/SW
|
1.Thực vật nổi
|
|||
– Nước ngọt
|
1.402
|
||
– Biển
|
537
|
||
2. Rong, cỏ
|
|||
– Nước ngọt
|
khoảng 20
|
||
– Biển
|
682
|
||
3. Thực vật ở cạn
|
khoảng 11.400
|
220.000
|
5
|
– Rêu
|
1.030
|
22.000
|
4,6
|
– Nấm lớn
|
826
|
50.000
|
1,6
|
4. Động vật không xương sống ở nước
|
|||
– Nước ngọt
|
khoảng 800
|
||
– Biển
|
khoảng 7.500
|
||
5. Động vật không xương sống ở đất
|
khoảng 1.000
|
||
6. Giun sán ký sinh ở gia súc
|
161
|
||
7. Côn trùng
|
khoảng 5.500
|
||
8. Cá
|
19.000
|
13
|
|
– Nước ngọt
|
Trên 700
|
||
– Biển
|
2.038
|
||
9. Bò sát
Bò sát biển
|
260
54
|
6.300
|
5
|
10. Lưỡng cư
|
120
|
4.184
|
2,9
|
11. Chim
|
840
|
9.040
|
9,3
|
12. Thú
Thú biển
|
Gần 300
16
|
4.000
|
7,5
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp
Trong các HST ở cạn đã phát hiện 15.986 loài thực vật với hơn 10% loài đặc hữu, 310 loài thú, 840 loài chim, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư và hàng ngàn loài động vật không xương sống. Trong các hệ sinh thái đất ngập nước, đã phát hiện 1.438 loài vi tảo, 794 loài động vật không xương sống. Trong các HST biển đã phát hiện khoảng 11.000 loài động, thực vật. Nhiều nhóm sinh vật Việt Nam có số loài đặc hữu cao (hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú, 4 loài và phân loài thú linh trưởng…).
Trong thời gian gần đây, nhiều loài động thực vật mới đó được phát hiện và mô tả. Một điều rất đặc biệt mà cả thế giới quan tâm là chỉ trong khoảng thời gian ngắn từ 1992 đến năm 1997, các nhà khoa học Việt Nam cùng phối hợp với Quỹ Động vật hoang dã Quốc tế (WWF) đã phát hiện thêm 3 loài thú lớn, 3 loài thú nhỏ mới cho khoa học:
– Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), phát hiện năm 1992;
– Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), phát hiện năm 1993;
– Bò rừng xoắn (Pseudonovibos spiralis) ở Tây nguyên, phát hiện năm 1994;
– Mang Trường sơn (Canimuntiacus truongsonensis), phát hiện năm 1996;
– Mang Pù hoạt (Muntiacus puhoatensis), phát hiện năm 1997;
– Cầy Tây nguyên (Viverra tainguyenensis ), phát hiện năm 1997.
Với tỷ lệ số loài được phát hiện chiếm khoảng 6,5 % số loài so với thế giới, Việt Nam được xếp ở vị trí thứ 16 về ĐDSH trên toàn thế giới (WCMC, 1992).
2.3. Đa dang di truyền trong nông nghiệp
Mức độ đa dạng sinh học của hệ cây trồng ở Việt Nam khá cao. Theo thống kê, có khoảng 802 loài cây trồng phổ biến, thuộc 79 họ được gieo trồng trên lãnh thổ Việt Nam. Động vật nuôi gồm 14 gia súc và gia cầm chính với 20 giống lợn (14 giống đặc hữu), 21 giống bò (5 giống đặc hữu), 27 giống gà (16 giống đặc hữu), 10 giống vịt (5 giống đặc hữu) và v.v..
Việt Nam được xem là một trong 12 trung tâm giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật nuôi nổi tiếng thế giới (tổng hợp từ nhiều tác giả; MONRE, 2005).
2.4. Sự suy thoái đa dạng sinh học
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà ĐDSH của Việt Nam đã bị suy thoái trầm trọng. Diện tích rừng, hệ sinh thái có ĐDSH cao nhất đã giảm từ 72% (1909) xuống 43% (năm 1941) xuống 28% (1995). Trong gần 5 thập kỷ qua, diện tích rừng ngập mặn đã giảm 80%, khoảng 96% các rạn san hô bị đe doạ huỷ hoại nghiêm trọng.
Các kết quả điều tra cũng cho thấy, các giống loài động vật và thực vật ở nước ta do nơi cư trú nhất là rừng bị tàn phá, do nguồn nước bị cạn kiệt và do khai thác quá mức nhất là nạn săn bắt đã làm cho ĐDSH bị suy thoái. Trong sách đỏ IUCN (2004) đã ghi 289 loài và Sách đỏ Việt Nam (2004) đã ghi 1.056 loài là những loài đang bị đe dọa toàn cầu (Bộ TN&MT 2005).
Ngoài ra, nhiều giống cây trồng và vật nuôi như: lúa, đậu tương, ngô, cây ăn quả, các loài cá bản địa cũng đã mất dần. Đây là một tổn thất rất lớn trên tất cả các phương diện: kinh tế, khoa học, môi trường và nhân văn.
3. Tương tác giữa đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu
Như trên đã phân tích, các vấn đề môi trường trong đó có sự suy thoái ĐDSH và BĐKH có sự tương tác lẫn nhau. Hơn thế nữa, mức độ và tính chất của những tương tác này lại thay đổi theo không gian và thời gian. BĐKH là nguyên nhân quan trọng dẫn tới suy giảm ĐDSH. Ngược lại, sự suy giảm ĐDSH, sự xuống cấp của các sinh cảnh tự nhiên cũng góp phần làm gia tăng BĐKH. Một cách tổng thể có thể phân tích như sau:
3.1. Tác động của biến dổi khí hậu lên các hệ sinh thái/ đa dạng sinh học
Có thể phân tích tác động của BĐKH tới ĐDSH dựa trên các biểu hiện của BĐKH gây ra tác động gồm : Nước biển dâng, Nhiệt độ tăng, Chu kỳ sinh khí hậu thay đổi (số ngày có nhiệt độ < 20oC giảm và số ngày có nhiệt độ > 25oC tăng, tổng lượng nhiệt tăng, nhiệt độ tối thấp tăng); Thiên tai (lũ lụt, lũ quét, hạn hán, sạt lở) xẩy ra với cường độ và tần xuất cao hơn (Bảng 2)
Bảng 2.Các đối tượng dễ bị tổn thương do BĐKH
Yếu tố tác động
|
Vùng nhạy cảm,
dễ bị tổn thương
|
Ngành/đối tượng dễ bị tổn thương
|
Cộng đồng dễ bị tổn thương
|
Sự gia tăng nhiệt độ
|
– Vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
– Đồng bằng Bắc Bộ
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Thủy sản
– Các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học
– Tài nguyên nước
– Năng lượng (sản xuất và tiêu thụ)
– Sức khỏe cộng đồng
|
– Nông dân nghèo
– Các dân tộc thiểu số, người già, trẻ em, phụ nữ
|
Nước biển dâng
|
– Dải ven biển, nhất là những vùng thường bị ảnh hưởng của bão, nước dâng, lũ lụt (đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng, ven biển Trung Bộ
– Hải đảo
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Thủy sản
– Các hệ sinh thái biển và ven biển
– Tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm)
– Năng lượng
– Du lịch
– Hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp
– Sức khỏe cộng đồng
– Nơi cư trú
|
– Dân cư ven biển, nhất là nông dân nghèo, ngư dân
– Người già, phụ nữ, trẻ em
|
Lũ lụt, lũ quét và sạt lở đất
|
– Dải ven biển (bao gồm cả đồng bằng châu thổ và các vùng đất ngập nước: đồng bằng và ven biển Bắc Bộ, ĐBSCL, ven biển Trung Bộ)
– Vùng núi: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Thủy sản
– Giao thông vận tải
– Tài nguyên nước
– Hạ tầng kỹ thuật
– Nơi cư trú
– Sức khỏe và đời sống
– Thương mại và Du lịch
|
– Dân cư ven biển
– Dân cư miền núi, nhất là dân tộc thiểu số
– Người già, phụ nữ, trẻ em
|
Bão và áp thấp nhiệt đới
|
– Dải ven biển, nhất là Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long
– Hải đảo
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Thủy sản
– Giao thông vận tải
– Năng lượng
– Các hoạt động trên biển và ven biển khác
– Hạ tầng kỹ thuật
– Nơi cư trú
– Sức khoẻ và đời sống
– Thương mại và Du lịch
|
– Dân cư ven biển, nhất là ngư dân
– Người già, phụ nữ, trẻ em
|
Hạn hán
|
– Trung Bộ, nhất là Nam Trung Bộ
– Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ
– Đồng bằng sông Cửu Long
– Tây Nguyên
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Tài nguyên nước
– Năng lượng (thuỷ điện)
– Giao thông thuỷ
– Sức khoẻ và đời sống
|
– Nông dân, nhất là các dân tộc thiểu số ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Người già, phụ nữ, trẻ em
|
Các hiện tượng khí hậu cực đoan khác (*)
|
– Dải ven biển Trung Bộ
– Vùng núi và Trung du Bắc Bộ
|
– Nông nghiệp và an ninh lương thực
– Sức khoẻ và đời sống
|
– Nông dân, nhất là ở miền núi Bắc Bộ và Trung Bộ
– Người già, phụ nữ, trẻ em
|
Nguồn: Bộ TN&MT, 2008
Đối với nước ta, mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một vùng đất thấp rộng lớn/các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất cả nước – nơi sống của các công đồng dân cư lâu đời (hiện có tỷ lệ đói nghèo cao), vùng có tiềm năng sản xuất nông nghiệp lớn nhất và các sinh cảnh tự nhiên của nhiều loài bản địa bao gồm cả các khu bảo tồn thiên nhiên, sinh quyển.
Nếu nhiệt độ tăng 20C, mực nước biển dâng 1m, có thể làm mất 12,2% diện tích đất là nơi cư trú của 23 % dân số (khoảng 17 triệu người). Riêng với đồng bằng sông Cửu Long, nếu mực nước biển dâng như dự báo vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45% diện tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn cực độ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và úng và thiệt hại tài sản ước tính lên tới 17 tỷ USD.
Nếu nước biển dâng cao 1m, dự đoán sẽ có 78 (27%) sinh cảnh tự nhiên quan trọng, 46 khu bảo tồn (33%), 9 khu vực có ĐDSH quan trọng (23%), 23 khu có ĐDSH quan trọng khác (21%) bị tác động nghiêm trọng (Van Urk and Misdorp, 1996; Pilgrim, 2007).
Nhiệt độ tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật của nhiều HST: các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hướng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn trong các HST trên cạn, các loài ôn đới sẽ giảm đi, cấu trúc chuỗi và lưới thức ăn cũng thay đổi. Ban Thư ký của Công ước ĐDSH cho biết rằng vào cuối thế kỷ này, nhiều loài và HST sẽ phải vật lộn để thích nghi với sự thay đổi của thời tiết, khí hậu và tỷ lệ tuyệt chủng sẽ tăng lên.
BĐKH còn ảnh hưởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy…) qua sự thay đổi nhiệt độ nước và mực nước làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ mưa, bão, hạn hán, cháy rừng, elino…), tới lưu lượng, đặc biệt là tần suất và thời gian của những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lượng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông, công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, sóng nhiệt, lũ lụt, hỏa họan và những thay đổi điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết người, ốm đau, thương tích, suy dinh dưỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do vectơ truyền có tỷ lệ tử vong cao (Bảng 3).
Đối với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nước ngọt và sau đấy là ĐDSH (nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp) sẽ là vùng/ lĩnh vực chịu hậu quả nặng nề nhất của BĐKH và đây chính là những thách thức lớn mà chúng ta gặp phải trong quá trình phát triển bền vững của đất nước.
Bảng 3. Tóm tắt tác động của BĐKH tới ĐDSH
Hê sinh thái/quần xã
|
Hậu quả tới HST
|
Hậu quả tới loài
|
|
HST biển và ven biển
|
|||
– HST biển vùng nông và gần bờ
|
– Điều kiện sinh thái thay đổi,
– Phần bố và cấu trúc quần xã thay đổi
|
– Cấu trúc , thành phần và trữ lượng của hải sản/ cá thay đổi/ giảm
– Sinh vật thức ăn tầng trên và giữa giảm
– Cá nhiệt đới tăng, cá ôn đới (giá trị cao)giảm,
– Di cư bị động
|
|
– HST rừng ngập mặn
|
– Mất hoặc thu hẹp diện tích
|
-Mất nơi sống của các loài, mất loài.
|
|
– HST ven biển
|
– Vùng dân cư bị thu hẹp, mất đất ở và canh tác
|
– Mất nơi sống của các loài, mất loài.
|
|
HST nông nghiệp
|
– Diện tích mặn hóa tăng (ven biển),
– Cấu trúc quần xã cây trồng thay đổi
|
-Sinh vật nước ngọt thu hẹp
– Cây trồng nhiệt đới mở rộng (lên cao và phía Bắc),
– Cây trồng ôn đới thu hẹp
|
|
HST rừng
|
– Ranh giới các kiểu thảm thực vật thay đổi
– Chỉ số tăng trưởng sinh khối giảm
– Nguy cơ cháy rừng tăng,
– Dich và sâu bệnh thay đổi và tăng, khó phòng chống
|
– Cấu trúc thành phần loài thay đổi
– Nguy cơ diệt chủng loài gia tăng
|
|
Các quần xã bệnh truyền nhiễm thay đổi và gia tăng
|
– Mùa bệnh thay đổi
– Một số bệnh mới xuất hiện
– Tỷ lệ người bệnh tăng
– Tỷ lệ tử vong cao do nóng, do bệnh mới, do suy dinh dưỡng và sức đề kháng giảm.
|
– Xuất hiện các vật chủ và vectơ truyền mới.
– Sinh thái và tập tính các vectơ và vật chủ thay đổi
|
|
Chung cho tất cả
|
|||
– Hậu quả của thiên tai
|
– Tàn phá, huy diệt nơi cư trú do thiên tai,
– Môi trường bị ô nhiễm
|
– Mất loài
– Cấu trúc thành phần loài thay đổi
|
|
– Hậu quả của thiếu nước
|
– Chức năng của các hệ sinh thái bị xâm phạm,
– Hạn hán, hoang mạc hóa
|
– Các loài động thực vật, cây trồng bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau, thậm chí bị chết vì thiếu nước
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp.
3.2. Tác động của đa dạng sinh học lên biến đổi khí hậu
Ở Việt Nam, theo kết quả kiểm kê khí nhà kính (KNK) năm 1994 (MONRE, 2003), ba lĩnh vực có phát thải lớn nhất là Nông nghiệp (50,5 %), Năng lượng (24,7%) và Lâm nghiệp (18,7 %). Trên cơ sở này các kịch bản ước tính khả năng phát thải KNK đến năm 2010 và 2020 được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Kịch bản cơ sở về phát thải KNN đến năm 2020 (tấn CO2)
Lĩnh vực
|
1994
|
2010
|
2020
|
Năng lượng
|
25,64
|
105,17
|
196,98
|
Lâm nghiệp và SD đất
|
19,38
|
-21,70
|
-28,40
|
Nông nghiệp
|
52,45
|
57,20
|
64,70
|
Tổng số
|
97,47
|
140,67
|
233,28
|
Nguồn: Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003).
Số liệu chi tiết về phát thải khí nhà kính từ các nguồn khác nhau của các HST chính được tổng hợp trong Bảng 5.
Bảng 5. Các nguồn phát thải KNK do các họat động từ các HST rừng,
nông nghiệp
Hệ sinh thái
|
Họat động
|
KNK phát thải
|
Tổng CO2
(triệu tấn)(1994)
|
Hệ sinh thái
nông nghiệp
|
Trồng lúa
|
CH4
|
32,75
|
Chăn nuôi
|
|||
Thức ăn
|
CH4 , N2O
|
7,07
|
|
Chất thải
|
CH4
|
2,71
|
|
Đất NN
|
N2O
|
8,06
|
|
Đốt nương, phế thải
|
CH4 , N2O , CO2
|
1,86
|
|
Hệ sinh thái rừng
|
Tăng trưởng sinh khối (tăng diện tích do trồng và tái sinh rừng)
|
– CO2
|
-50,32
|
Chuyển đổi sử dụng đất
|
CO2
|
56,72
|
|
Cháy rừng
|
CO2
|
?
|
|
Đất rừng
|
N2O, CH4 ,CO2
|
12,98
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp; (-) Hấp thu CO2
Ở đây, cần nhấn mạnh lại chức năng điều hoà của các HST rừng trong việc tạo ra oxi và hấp thụ khí CO2 trong quang hợp (vai trò của lá phổi). Rừng nhiệt đới chỉ che phủ 7% diện tích bề mặt Trái đất nhưng chứa gần một nửa số lượng cây xanh trên Trái đất và tạo ra gần 40% lượng oxi của thế giới. Một ha cây xanh có thể hấp thu 6 tấn CO2/ năm. Vì vậy, hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, canh tác nông lâm kết hợp … sẽ làm tăng chức năng điều hoà của HST, mang lại hiệu quả nhiều mặt cho con người: điều hoà khí hậu, làm giảm khí nhà kính, giữ và làm sạch nguồn nước (vai trò của quả thận), chống sói mòn, giảm thiểu thiên tai, lũ lụt…
Sự tương tác hai chiều giữa BĐKH và ĐDSH mà hậu quả trực tiếp là sự mất đất, sư suy thoái của các HST nông nghiệp, rừng, đất ngập nước có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con người.
Các phân tích chi tiết về mối tương tác này sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp thích ứng (adaptation) và giảm nhẹ (mitigation) tác hại của BĐKH nói chung và đối với ĐDSH nói riêng.
4. Một số khuyến nghị
a. BĐKH và suy thoái ĐDSH là những vấn đề môi trường có ảnh hưởng lâu dài và to lớn tới sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và chủ động đề xuất các giải pháp ứng phó (thích ứng và giảm nhẹ) với BĐKH, bảo tồn và phát triển ĐDSH cần phải được quán triệt một cách toàn diện trong tất cả các cấp, các ngành.
b. Việt Nam đã ký và cam kết thực hiện nhiều Công ước quốc tế có liên quan tới BĐKH và ĐDSH và đã triển khai có những kết quả nhất định thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, thể chế, chính sách cần thiết, nhưng những vấn đề này cần phải được quan tâm đúng mức hơn, cần được lồng ghép trong các chiến lược quốc gia chung ở tầm vĩ mô hơn, chứ không chỉ dừng lại trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
c. Riêng về ĐDSH, trong kế hoạch ĐDSH Quốc gia và các địa phương, cần đặc biệt lưu ý các giải pháp ứng phó phù hợp với các kịch bản của BĐKH để trước hết bảo vệ và duy trì nguồn gen trong các HST nông, lâm nghiệp, quản lý bền vững và phát triển rừng đầu nguồn, các phương án phù hợp để chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các giống phù hợp (chịu hạn, chịu nhiệt), điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch cho các khu bảo tồn ở vùng đất thấp… Công tác trồng rừng, khoang nuôi tái sinh rừng cũng cần phải được đẩy mạnh để có được hiệu quả về nhiều mặt trong đó có tác dụng là giảm thiểu KNK, thiên tai, bảo tồn tài nguyên nước và đất.
d. Trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt liên quan tới BĐKH và bảo tồn ĐDSH cách tiếp cận tổng hợp, liên ngành và dựa vào cộng đồng, dựa trên HST cần phải được quán triệt trong tất cả các khâu từ hoạch định chính sách đến lập và triển khai kế hoạch về cả nội dung, và tổ chức. Các giải pháp cần tòan diện và đồng bộ từ thể chế, chính sách tới quy hoạch, kế hoạch, công nghệ, trong đó xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và hợp tác quốc tế cần được ưu tiên ở mức phù hợp.
Tài liệu tham khảo chính
1. Asian Development Bank, 1994. Climate Change in Asia: Viet Nam country report: 103 pp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Trương Quang Học chủ bi ên), 2003. Đa dạng sinh học và bảo tồn: 248tr.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005. Báo cáo hiện trạng môI trường Quốc gia. Chuyên đề: Đa dạng sinh học: 97 trang.
4. Ministry of Natural Resources and Environment, 2003. Viet nam Initial National Communication: Submitted to the United Nations Framwork Convention on Climate change: 140 pp.
5. Ministry of Natural Resources and Environment, 2004. Viet nam National Strategy Study on Clean Development Mechanism. Final report: 191 pp.
6. Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hâu, Số 158/2008/QĐ-TTg, ngày 02.12.2008 của Thủ tướng Chính phủ: 31 tr.
7. Truong Quang Hoc , 2008. Linkage between biodiversity and climate change in Vietnam. Proceedings, The 2nd Vietnam-Japan Symposium on Climate Change and the Sustainability, 11.2008. Vietnam. National University Press. Ha Noi: 53-58.
8. Truong Quang Hoc and Per Bertilsson, 2008. The SEMLA Programme’s activities on Response to Climate Change. The Third International Conference on Vietnamese Studies, Hanoi, 5-7.12.2008: 12 pp.
9. Truong Quang Hoc and Tran Hong Thai, 2008. Climate Change and Sustainable Development in Vietnam: Climate Change Inpacts on Nature and Society Life. Proceedings, The 2nd Vietnam-Japan Symposium on Climate Change and the Sustainability, 11.2008. Vietnam. National University Press. Ha Noi: 19-26.
10.UNDP, 2007. Báo cáo Phát triển con người 2007/2008. Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách. UNDP, Hà Nội: 390 tr.
11.Wood, Alexander, Pamela Stedman-Edwards and Johanna Mang, 2000. The Root Causes of Biodiversity Loss. Earthscan Publication Ltd, London and Sterling, VA.